which those under the CPAP represented 58,7%, those with oxygen supplementation via nasal tube 63%. Patients treated by artificial surfactant represented 56.5%. The antibiotic use and measures to counterreact the acidosis represent other common treatments. Best treatment outcomes (cured) was recorded at 33.7%. The surfactant use cured 4.04 times higher than the group that did not receive this medication. The undesirable results include the group with unfavourable evolution (31.5%), those moved on upper level for further specialized treatment (18.5%) and the group of patients who died during their hospitalisation (16.3%).
Keywords: Membrane disease, premature babies.
ĐẠT VẤN ĐỀ
Bệnh màng trong là một bệnh hay gặp ở trẻ sơ sinh đẻ non hoặc đẻ ngạt, là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây suy hô hấp cấp và tử vong cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non. Trong những năm gần đây nhờ có những tiến bộ mới về khoa học, công nghệ được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị được áp dụng, chúng ta đã cứu sống được nhiều trẻ đẻ non cân nặng rất thấp. Để rút kinh nghiệm cho chẩn đoán và điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan tới bệnh màng trong ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2011-2012 (1); Nhận xét kết quả điều trị bệnh màng trong ở những bệnh nhi trên (2).