1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu: Gồm 1010 trẻ dưới 5 tuổi và 856 bà mẹ các cháu thực hiện tại 30 cụm(thôn/tổ) trên địa bàn huyện Kiến Thụy, Hải Phòng từ tháng 4/2013 đến tháng 10/2013
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu. p: Tỷ lệ SDD của Hải phòng năm 2010 là 12,8 %.
d: Sai số cho phép 0,05. Z1- α / 2 : là hệ số tin cậy, với α = 0.05 thì Z1- α / 2 = 1,96
Do cách lấy mẫu cụm nên chúng tôi nhân cỡ mẫu này với hệ số ảnh hưởng của thiết kế mẫu mong muốn là 5, cộng với số dự phòng là 10% và làm tròn, vậy cỡ mẫu nghiên cứu ước tính là 950 trẻ.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Nhân trắc:
* Cân: sử dụng cân bàn điện tử của UNICEF có độ chính xác 0,1 kg.
* Chiều cao: sử dụng thước Microtoise với độ chính xác đến 0,1cm, với trẻ trên 2 tuổi đo ở tư thế đứng còn trẻ dưới 2 tuổi đo ở tư thế nằm.
* Tuổi: theo qui ước của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1983.
+ Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Áp dụng chuẩn tăng trưởng của WHO 2006 [10], định nghĩa trường hợp bệnh như sau: Từ – 2SD Zscore trở lên là bình thường. Dưới – 2SD Zscore là SDD
- Các yếu tố liên quan: phỏng vấn theo bộ câu hỏi
- Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 16.0